
Schopenhauer là ai? Nếu bạn đang tìm kiếm một triết gia phương Tây có tư tưởng sâu sắc, vượt thời gian và mang tính ứng dụng cao trong cuộc sống hiện đại, thì Arthur Schopenhauer chính là cái tên không thể bỏ qua.
Với triết lý hiện thực và cái nhìn thấu suốt về nỗi đau, hạnh phúc và bản chất con người, Schopenhauer đã để lại dấu ấn đậm nét không chỉ trong triết học mà còn trong văn học, khoa học và nghệ thuật.
Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá rõ hơn Arthur Schopenhauer là ai, những nét chính trong triết lý sống của Schopenhauer, và giới thiệu những cuốn sách tiêu biểu nhất của ông mà bất kỳ ai yêu mến triết học cũng nên đọc ít nhất một lần trong đời.
Mời các bạn tham khảo!
Schopenhauer là ai?
Arthur Schopenhauer là một trong những triết gia đầu tiên thực sự đặt câu hỏi về giá trị của sự tồn tại, kết hợp một cách hệ thống các tư tưởng của phương Đông và phương Tây, đồng thời đưa nghệ thuật trở thành một trọng tâm nghiêm túc của triết học. Ông có lẽ là một trong những nhà tư tưởng bi quan nhất nhưng cũng toàn diện nhất trong lịch sử phương Tây.
Arthur Schopenhauer
Schopenhauer sinh năm 1788 tại nơi ngày nay là Gdańsk, Ba Lan, nhưng phần lớn thời thơ ấu ông sống tại Hamburg, Đức, sau khi gia đình chuyển đến đây lúc ông lên năm. Ông lớn lên trong một gia đình giàu có, với người cha là một thương nhân quốc tế thành công, người mong muốn con trai sẽ tiếp tục con đường kinh doanh. Tuy nhiên, ngay từ nhỏ, Schopenhauer đã không hứng thú với thương mại, mà thay vào đó bị cuốn hút mạnh mẽ vào thế giới học thuật.
Một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời ông đến khi ông cùng cha mẹ thực hiện một chuyến du hành vòng quanh châu Âu, nhằm chuẩn bị cho tương lai của ông với tư cách là một thương nhân. Nhưng thay vì củng cố ý định theo nghiệp cha, chuyến đi này đã khiến Schopenhauer nhận thức sâu sắc hơn về nỗi khổ đau, sự đói nghèo cùng cực và bất công lan tràn trên thế giới. Những trải nghiệm này khơi dậy trong ông một khao khát cháy bỏng muốn tìm hiểu bản chất thực sự của cuộc sống, cũng như lý do tại sao thế giới này vận hành theo cách mà ông thấy là đầy rẫy đau khổ và bi kịch.
Cuối cùng, ông quyết định từ bỏ con đường thương mại để theo đuổi triết học. Năm 1809, Schopenhauer nhập học Đại học Göttingen, nơi mà vào học kỳ thứ ba, ông bắt đầu quan tâm đặc biệt đến triết học. Sau đó, ông chuyển đến Đại học Berlin để học từ những giảng viên xuất sắc nhất thời bấy giờ. Tuy nhiên, ông nhanh chóng nhận ra rằng nền triết học hàn lâm đầy rẫy những tranh luận mơ hồ không cần thiết, xa rời thực tế và bị chi phối bởi những mục tiêu thần học — tất cả những điều này khiến ông chán ghét.
Cuối cùng, Schopenhauer từ bỏ môi trường học thuật chính thống và dành thập kỷ tiếp theo để triết lý và viết lách một cách độc lập. Đến tuổi ba mươi, ông đã xuất bản hai tác phẩm đặt nền móng cho toàn bộ sự nghiệp triết học của mình, đồng thời ảnh hưởng sâu rộng đến tư tưởng phương Tây về sau.
Tư tưởng của Schopenhauer đã có ảnh hưởng to lớn đến nhiều lĩnh vực như triết học, tâm lý học, khoa học, văn học, âm nhạc, luật pháp và chính trị. Ánh hưởng của ông vượt qua mọi thời đại. Nhiều nhân vật vĩ đại trên thế giới như Nietzsche, Charles Darwin, Einstein, Franz Kafka và Tolstoy đã được truyền cảm hứng từ tư tưởng của ông. Ngày nay, ông vẫn được xem như một người thầy triết học, người mang đến những lời khuyên thực tế về cuộc sống,
Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là “Thế giới như là Ý chí và Ý niệm; Những tiểu luận về tồn tại của Schopenhauer”.
"Sống là đau khổ”
Đây là một trong những câu nói nổi tiếng nhất của triết gia Arthur Schopenhauer, người luôn trăn trở về ý nghĩa của cuộc đời. Tuổi 40 ðánh dấu sự khởi đầu của giai đoạn vàng, khi con người sống đầy nhiệt huyết, đồng thời cũng là lúc họ nhận ra rằng “cuộc đời là đau khổ”.
Sống là đau khổ - Một trong những triết lý nổi tiếng nhất của Schopenhauer
Schopenhauer cho rằng để đạt được “hạnh phúc thực sự”, con người phải trải qua nỗi đau khi chuyển trọng tâm cuộc sống từ thế giới bên ngoài vào chính bản thân mình. Ông đã để lại những phương pháp làm điều đó thông qua tư duy triết học. Dựa trên tư tưởng của Schopenhauer, cuốn sách này tổng hợp 30 bài học và 67 câu danh ngôn bất hủ của ông, giúp con người thời hiện đại giải tỏa đau khổ và vượt qua khủng hoảng tinh thần.
Hãy cùng nhìn nhận cuộc sống qua góc nhìn của thiên tài triết học được các danh nhân khác yêu mến – một triết gia hiện thực mà chúng ta cần hơn bao giờ hết trong cuộc sống hôm nay.
Triết lý Schopenhauer
🌿 Triết lý Schopenhauer về cuộc đời
1. Thời gian giống như dòng sông không ngừng chảy, hiện tại như tảng đá nơi dòng sông đập vào và vỡ tan, nhưng không bị cuốn trôi theo dòng nước.
"Die Zeit gleicht einem unaufhaltsamen Strohm, und die Gegenwart einem Felsen, an dem sich jener bricht, aber nicht ihn mit fortreißt."
2. Mỗi khi một con người được sinh ra, chiếc đồng hồ của cuộc đời lại được lên dây cót một lần nữa.
"Jedesmal, daß ein Mensch gezeugt und geboren worden, ist die Uhr des Menschenlebens aufs Neue auf-gezogen."
3. Con người sống không chỉ trong hiện tại mà còn trong tương lai và quá khứ.
"[Der Mensch lebt] dabei zugleich in Zukunft und Ver- gangenheit."
Triết lý của Schopenhauer về cuộc đời
4. Chúng ta có thể ví thời gian như một vòng tròn xoay không ngừng: nửa đi xuống là quá khứ, nửa đi lên là tương lai.
"Wir können die Zeit einem endlos drehenden Kreise vergleichen: die stets sinkende Hälfte wäre die Vergan- genheit, die stets steigende die Zukunft.".
5. Cuộc đời dao động như một con lắc, giữa nỗi đau và sự nhàm chán.
"[Das] Leben schwingt also, gleich einem Pendel, hin und her, zwischen dem Schmerz und der Langeweile." on oùm nob liign ng lob
6. Thế giới thực chất là địa ngục, con người vừa là những linh hồn bị hành hạ vừa là những con quỷ trong đó.
"Die Welt ist eben die Hölle, und die Menschen sind einerseits die gequälten Seelen und andererseits die ist youp ligh Teufel darin."
7. Cuộc sống của phần lớn con người chỉ là cuộc đấu tranh không ngừng vì sự tồn tại.
"Das Leben der Allermeisten ist auch nur ein steter Kampf um diese Existenz selbst."
8. Mọi câu chuyện của đời người đều là câu chuyện của sự đau khổ.
"Jede Lebensgeschichte [ist] eine Leidensgeschichte."
9. Những cảnh tượng trong cuộc đời chúng ta giống như bức tranh khảm thô sơ: khi nhìn gần không có thu hút, nhưng khi nhìn từ xa mới thấy được vẻ đẹp.
"Die Scenen unseres Lebens gleichen Bildern in grober Musaik, welche in der Nähe keine Wirkung thun, son- dern von denen man fern stehen muß, um sie schön zu finden."
10.Chỉ khi già đi, tức là khi sống đủ lâu, ta mới nhận ra cuộc đời ngắn ngủi đến mức nào.
"Man muß alt geworden seyn, also lange gelebt haben, um zu erkennen, wie ephemer das Leben ist."
11. Chúng ta luôn ghi nhớ rằng ngày hôm nay chỉ đến một lần và sẽ không bao giờ quay lại. Nhưng chúng ta thường lầm tưởng rằng ngày hôm nay sẽ quay lại vào ngày mai. Tuy nhiên, ngày mai cũng chỉ là một ngày khác, chỉ đến một lần mà thôi.
"[Wir sollten] stets eingedenk seyn, daß der heutige Tag nur Ein Mal kommt und nimmer wieder. Aber wir wäh- nen, er komme morgen wieder: morgen ist jedoch ein anderer Tag, der auch nur Ein Mal kommt."
12. Bốn mươi năm đầu đời là phần nội dung chính, còn ba mươi năm tiếp theo là phần chú giải cho nội dung đó.
"Die ersten vierzig Jahre unsers Lebens liefern den Text, die folgenden dreißig den Kommentar dazu."
13. Cây cối cũng cần những cơn gió lớn để phát triển mạnh mẽ.
"Sogar die Bäume bedürfen, um zu gedeihen, der Be- wegung durch den Wind."
14. Cuộc đời khi nhìn từ điểm khởi đầu thì có vẻ như là vô tận, nhưng khi nhìn lại từ điểm cuối thì lại rất ngắn ngủi.
"Das Leben [erscheint] vom Eingänge aus gesehn end- los, aber wenn man vom Ende der Bahn zurückblickt, hwendige sehr kurz."
15. Chỉ có hiện tại mới thật sự chân thật và hiện hữu.
"Die Gegenwart allein ist wahr und wirklich."
16. Cũng giống như chiếc tàu cần một lượng trọng tải ở đáy để đi thẳng và ổn định, con người luôn cần một mức độ nhất định của lo lắng, đau khổ, hoặc thử thách.
"Sogar bedarf Jeder allezeit eines gewissen Quantums Sorge, oder Schmerz, oder Noth, wie das Schiff des Bal- lasts, um fest und gerade zu gehn."
17. Số phận có thể được cải thiện.
"Das Schicksal kann sich bessern."
🌿 Triết lý Schopenhauer về hạnh phúc
18. Mọi hạnh phúc đều phụ thuộc vào mối quan hệ giữa những gì chúng ta đòi hỏi và những gì chúng ta nhận được.
"Aus diesem allen ergab sich, daß alles Glück nur auf dem Verhältniß beruht zwischen unsern Ansprüchen und dem, was wir erhalten."
19. Mong muốn sở hữu khi không đạt được sẽ trở thành thiếu thốn và là điều kiện cần để sinh ra đau khổ.
"Das Haben-wollen [ist] die nothwendige Bedingung, unter der allein das Nicht-haben zur Entbehrung wird, und den Schmerz erzeugt."
20. Trong trò chơi chuyển đổi liên tục từ mong muốn sang thỏa mãn, việc mong muốn được đáp ứng nhanh chóng được gọi là hạnh phúc, còn việc đáp ứng chậm trễ được gọi là đau khổ.
"[Beim] Spiel des steten Ueberganges vom Wunsch zur Befriedigung [heiẞt] dessen rascher Gang Glück, der langsame Leiden."
21. Không có sự yên bình trong tâm hồn thì không bao giờ có hạnh phúc thực sự.
"Ohne Ruhe ist durchaus kein wahres Wohlseyn möglich."
22. Hai kẻ thù phổ biến nhất của hạnh phúc là đau khổ và sự nhàm chán. Càng tránh xa được một trong hai, ta càng tiến gần đến hạnh phúc.
"Der allgemeinste Ueberblick zeigt uns, als die beiden Feinde des menschlichen Glückes, den Schmerz und die Langeweile. Dazu noch läßt sich bemerken, daß, in dem s Maaße, als es uns glückt, vom einen derselbén uns zu entfernen, wir dem andern uns nähern."
23. Không gì bảo vệ chúng ta khỏi con đường sai lầm chắc chắn hơn sự giàu có bên trong, tức là sự phong phú của tâm hồn.
"Vor diesem Abwege bewahrt nichts so sicher, als der innere Reichthum, der Reichthum des Geistes."
24. Một kẻ ăn mày khỏe mạnh hạnh phúc hơn một vị vua đau yếu.
"Ein gesunder Bettler ist glücklicher, als ein kranker König."
25. Người cười nhiều là người hạnh phúc, và người khóc nhiều là người bất hạnh.
"Wer viel lacht ist glücklich, und wer viel weint ist un- glücklich."
26. 90% hạnh phúc của chúng ta phụ thuộc vào sức khỏe.
"9/10 unsers Glückes [beruhen] allein auf der Gesund- heit."
27. Về cả khách quan lẫn chủ quan, đau khổ trong cuộc sống càng xa rời nguyên nhân này thì càng tiến gần đến nguyên nhân khác.
"steht Jeder, wie objektiv, so auch subjektiv, der ein- ab haden snonim en Quelle der Leiden des menschlichen Lebens um so näher, als er von der andern entfernter ist."
28. Cách chắc chắn nhất để không trở nên quá bất hạnh là không yêu cầu phải quá hạnh phúc.
"Denn, um nicht sehr unglücklich zu werden, ist das m sicherste Mittel, daß man nicht verlange, sehr glücklich zu seyn.”
29. Người tốt nhất là người chỉ dựa vào bản thân và có thể xem mình là tất cả.
"Aus diesem Allen nun folgt, daß Der am besten daran ist, der nur auf sich selbst gerechnet hat und sich selber Alles in Allem seyn kann."
30. Sự trống rỗng bên trong chính là nguồn gốc của sự nhàm chán.
"[Die] innere Leerheit [ist] die wahre Quelle der Lange-weile."
31. Nội tâm càng phong phú, không gian cho sự trống rỗng càng ít đi.
"Je mehr [der Menscht] sich der Eminenz nähert, der Langeweile immer weniger Raum."
32. Khi nội tâm phong phú, ta sẽ không đòi hỏi nhiều từ số phận.
"Man wird bei innerm Reichthum, von [dem Schicksal] nicht viel verlangen."
🌿 Triết lý Schopenhauer về bản thân và các mối quan hệ
33. Người thông minh sẽ cố gắng đạt được trạng thái không đau khổ, không bị quấy rầy, sự bình yên và nhàn nhã.
"Der geistreiche Mensch wird vor Allem nach Schmer- zlosigkeit, Ungehudeltseyn, Ruhe und Muße streben [suchen]."
34. Số phận có thể thay đổi, nhưng bản chất của con người thì không bao giờ thay đổi.
"Das Schicksal kann sich ändern; aber die eigene Beschaffenheit nimmer."
35. Cá chỉ hạnh phúc khi ở dưới nước, chim chỉ hạnh phúc khi ở trên không trung, và chuột chũi chỉ hạnh phúc khi ở dưới lòng đất. Tương tự, con người chỉ hạnh phúc khi ở trong môi trường phù hợp với mình.
"Denn wie dem Fische nur im Wasser, dem Vogel nur in der Luft, dem Maulwurf nur unter der Erde wohl ist, so jedem Menschen nur in der ihm angemessenen Atmosphäre."
36. Những gì chúng ta ăn trở thành cơ thể, và những gì chúng ta đọc trở thành tinh thần, tạo nên con người hiện tại của ta.
"Er [hat] alles, was er je gegessen. Er hat von diesem leiblich, von jenem geistig gelebt und ist dadurch nams 19e9th us. Tah bristaus matarbibbülg rab nem geworden was er ist."
37. Bản thân chúng ta, tức là tính cách của chúng ta, là quan trọng nhất.
"Das, was wir sind, die Persönlichkeit, durchaus das Er-ste und Wesentlichste."
38. Sự phù phiếm khiến con người nói nhiều, nhưng lòng tự trọng khiến họ im lặng.
"Dem entsprechend macht die Eitelkeit gesprächig, der Stolz schweigsam."
39. Con người chỉ có thể hoàn toàn là chính mình khi ở một mình. Vì vậy, ai không yêu sự cô độc thì cũng không yêu tự do.
"Ganz er selbst seyn darf Jeder nur so lange er allein ist: wer also nicht die Einsamkeit liebt, der liebt auch nicht die Freiheit."
40. Nếu bản ngã của bạn lớn lao và phong phú, bạn sẽ tận hưởng trạng thái hạnh phúc nhất mà con người có thể tìm thấy trên thế giới nghèo nàn này.
"Ist dann das eigene Selbst groß und reich; so genießt man den glücklichsten Zustand, der auf dieser armen Erde gefunden werden mag."
41. Không ai có thể tự nhìn thấy giới hạn của bản thân.
"Keiner kann über sich sehn."
42. Khoảng cách phù hợp để con người có thể kết nối với nhau chính là sự lịch thiệp và phong thái tao nhã.
"Die mittlere Entfernung, die sie endlich herausfinden, und bei welcher ein Beisammensein bestehen kann, ist die Höflichkeit und feine Sitte."
43. Tôi khuyên rằng, ngay cả khi hoà mình vào xã hội, mỗi người vẫn nên học cách giữ lại một phần sự cô độc của mình.
"[Ich] rathe, daß [jeder] sich gewöhne, einen Theil seiner Einsamkeit in die Gesellschaft mitzunehmen."
44. Người khôn ngoan giữ khoảng cách thích hợp để ra sưởi ấm cơ thể bên lửa nhưng không đặt tay vào lửa; kẻ ngu ngốc làm điều tương tự nhưng bị bỏng và phải chạy trốn đến nơi lạnh lẽo và cô đơn, than phiền rằng ngọn lửa đã làm bỏng họ.
"Der Kluge sich in gehöriger Entfernung [am Feuer] wärmt, nicht aber hineingreift, wie der Thor, der dann, nachdem er sich verbrannt hat, in die Kälte der Einsam- keit flieht und jammert, daß das Feuer brennt.”
Người khôn ngoan giữ khoảng cách thích hợp để ra sưởi ấm cơ thể bên lửa nhưng không đặt tay vào lửa; kẻ ngu ngốc làm điều tương tự nhưng bị bỏng và phải chạy trốn đến nơi lạnh lẽo và cô đơn, than phiền rằng ngọn lửa đã làm bỏng họ.
45. Con người vốn chỉ có thể hòa hợp hoàn toàn với chính mình.
"[Jeder] kann im vollkommensten Einklange nur mit sich selbst stehn."
46. Người trẻ nên coi việc học cách chịu đựng sự cô độc là nhiệm vụ chính của mình, vì cô độc là nguồn gốc của hạnh phúc và sự bình an trong tâm hồn.
"Ein Hauptstudium der Jugend sollte sein, die Einsam- keit ertragen zu lernen; weil sie eine Quelle des Glückes, der Gemütsruhe ist."
47. Tình yêu luôn luôn ích kỷ.
"[Die] Liebe ist stets eigennützig."
48. Tình yêu mang tính chủ quan, còn sự kính trọng mang tính khách quan.
“[Die Liebe] ist subjektiv, die Verehrung objektiv."
49. Khi trò chuyện, dù có ý tốt đến đâu, cũng không giờ được chỉ ra lỗi lầm của người khác một cách thô lỗ tuỳ tiện. Điều đó rất dễ làm tổn thương đến cảm xúc của người khác nhưng lại không dễ để cải thiện cảm xúc ấy.
"Auch aller, selbst noch so wohlgemeinter, korrek-tioneller Bemerkungen soll man, im Gespräche, sich enthalten: denn die Leute zu kränken ist leicht; sie zu bessern schwer."
50. Bạn sẽ được yêu mến nhiều hơn nếu giảm bớt những đòi hỏi của mình đối với tinh thần và trái tim của người khác.
"Einer [wird] in dem Maaße beliebt seyn, als er seine Ansprüche an Geist und Herz der Andern niedrig stellt."
🌿 Triết lý Schopenhauer về quan điểm
51. Khi chúng ta mở một ngăn kéo suy nghĩ, cần đóng tất cả các ngăn kéo khác lại.
"Wir müssen also gleichsam Schiebfächer unserer Gedanken haben, von denen wir eines öffnen, derweilen alle andern geschlossen bleiben.”
52. Mọi sự khó khăn nên được tiếp cận một cách bình thản và lạnh lùng để có thể vượt qua dễ dàng nhất có thể
"Alles Unangenehme soll man vielmehr höchst pro- saisch und nüchtern auffassen, damit man es möglichst leicht nehmen könne."
53. Một vật nhỏ, nếu được đưa lại gần mắt, có thể che khuất tầm nhìn và che phủ cả thế giới.
"Wie kleine Gegenstände, dem Auge nahe gehalten, unser Gesichtsfeld beschränkend, die Welt verdecken."
54. Chúng ta nên đôi lúc thử nhìn lại những gì mình sở hữu như thể đã mất nó để cảm nhận xem mình sẽ cảm thấy thế nào.
"Wir sollten Das, was wir besitzen, bisweilen so anzusehn uns bemühen, wie es uns vorschweben würde, nachdem wir es verloren hätten."
55. Câu nói của Petronius “Nếu có tài sản, bạn sẽ được coi trọng” là chính xác.
"Das habes, habeberis des Petronius [hat] seine Richtigkeit."
56. Để biết một người hạnh phúc đến mức nào, không nên hỏi điều gì khiến họ vui, mà nên hỏi điều gì khiến họ buồn.
"Wenn man den Zustand eines Menschen, seiner Glücklichkeit nach, abschätzen will, soll man nicht fra- gen nach dem, was ihn vergnügt, sondern nach dem, was ihn betrübt."
57. Thế giới mà mỗi người sông bị chi phối chủ yếu bị quan điểm của họ, điều đó phụ thuộc vào sự khác biệt trong cách suy nghĩ.
"Die Welt, in der Jeder lebt, hängt zunächst ab von seiner Auffassung derselben, richtet sich daher nach de Verschiedenheit der Köpfe."
58. Sự giàu có giống như nước biển: càng uống càng thấy khát. Danh vọng cũng giống như vậy.
"Der Reichtum gleicht dem Seewasser: je mehr man davon trinkt, desto durstiger wird man. - Dasselbe gilt vom Ruhm."
59. Sự ngu dốt làm giảm phẩm giá của con nhưng chỉ khi nó xuất hiện cùng với sự giàu có.
"Unwissenheit degradiert den Menschen erst dann, S wenn sie in Gesellschaft des Reichtums angetroffen wird."
60. Bạn có thể nhìn thấy con đường mà người đó đã đi nhưng để biết họ đã nhìn thấy gì trên con đường đó, bạn phải dùng chính đôi mắt của mình.
"Man sieht wohl den Weg, welchen er genommen hat; aber um zu wissen, was er auf dem Wege gesehn, muß man seine eigenen Augen gebrauchen."
61. Có thể nói hầu hết mọi thứ trên thế giới này đều giống như một quả óc chó rỗng. Bản thân nhân đã hiếm và sự hiện diện của nó trong vỏ còn hiếm hơn.
"So ist denn fast Alles in der Welt hohle Nüsse zu nen- nen: der Kern ist an sich selten, und noch seltener steckt er in der Schaale."
62. Thật không may, một trăm kẻ ngu ngốc không thay thế một người thông minh.
"Leider geben hundert Narren, auf Einem Haufen, ten Mannab sie 19tiMaginislis noch keinen gescheuten Mann."
63. Phần lớn sự rực rỡ chỉ là vẻ bề ngoài, giống như trang trí sân khấu, bản chất bên trong của chúng thường sáo rỗng.
"Die allermeisten Herrlichkeiten sind bloßer Schein, wie die Theaterdekoration, und das Wesen der Sache fe- tudi 40 dupe hlt."
64. Đôi khi chúng ta tìm thấy những gì mình đang tìm kiếm ở một con đường hoàn toàn khác so với con đường ban đầu mà mình đã chọn.
"Oft [finden wir] auch das Gesuchte selbst auf einem ganz anderen Wege, als den wir zuerst vergeblich da nach eingeschlagen hatten."
65. Trên đời này, không ai thật sự đáng để ta ghen tị nhưng có rất nhiều người khiến ta phải xót xa.
"Sehr zu beneiden ist niemand, sehr zu beklagen un-zählige."
66. Cách duy nhất để thoát khỏi sự ngu ngốc chung của con người là nhận ra rõ ràng sự ngu ngốc ấy là gì.
“Um jene allgemeine Thorheit los zu werden, wäre das alleinige Mittel, sie deutlich als eine solche zu erkennen."
67. Cuộc sống của chúng ta chỉ là một điểm rất nhỏ đến mức phải xem qua kính hiển vi.
"Unser Leben ist mikroskopischer Art: es ist ein unthei- lbarer Punkt, den wir durch die [Linsen erblicken]."
Sách về Schopenhauer
Nếu bạn từng trăn trở về ánh nhìn của người khác, từng mỏi mệt vì phải sống theo kỳ vọng, thì “Chủ nghĩa Schopenhauer – Hạnh phúc là khi không còn để ý tới ánh nhìn của người khác” chính là cuốn sách dành cho bạn. Với lối trình bày dễ hiểu, cuốn sách giúp bạn tiếp cận tư tưởng triết học sâu sắc theo cách gần gũi và thực tế.
Chủ nghĩa Schopenhauer - Hạnh phúc là khi không còn để ý tới ánh nhìn của người khác
👉 Đặt mua ngay hôm nay tại Unibooks.vn để bắt đầu hành trình tìm về sự tự do trong tâm trí và hạnh phúc nội tại.
Hạnh phúc thật sự bắt đầu khi bạn dám sống là chính mình.