Lương, thưởng hiệu quả công việc có phải đóng BHXH và tính thuế TNCN không?

Lương, thưởng hiệu quả công việc có phải đóng BHXH và tính thuế TNCN không?

Lương, thưởng hiệu quả công việc có phải đóng BHXH và tính thuế TNCN không? Đây là câu hỏi được rất nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm trong quá trình thực hiện chế độ tiền lương, thưởng.

Hiểu đúng về các khoản thu nhập chịu bảo hiểm xã hội (BHXH) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp mà còn tránh rủi ro pháp lý.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết các quy định hiện hành về việc đóng BHXH và tính thuế đối với khoản tiền thưởng hiệu quả công việc, giúp bạn nắm rõ và áp dụng đúng quy định pháp luật.

I. Lương, thưởng hiệu quả công việc là gì?

💵 Lương hiệu quả công việc là gì?

Lương hiệu quả công việc là khoản thu nhập bổ sung ngoài lương cơ bản, được chi trả căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc, năng suất lao động hoặc chất lượng công việc của người lao động.

💵 Thưởng hiệu quả công việc là gì?

Thưởng hiệu quả công việc là khoản tiền thưởng mà người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào thành tích hoặc kết quả làm việc vượt trội, nhằm khích lệ tinh thần làm việc.

Lương hiệu quả công việc có phải đóng BHXH hay không sẽ phụ thuộc vào cách doanh nghiệp chi trả và cách thể hiện trong hợp đồng lao động

Sự khác nhau về lương và thưởng hiệu suất công việc

II. Lương, thưởng hiệu quả công việc có phải đóng BHXH không?

💵 Lương hiệu quả công việc có phải đóng BHXH không?

Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc bao gồm:

  • Mức lương theo công việc hoặc chức danh,
  • Các khoản phụ cấp lương,
  • Các khoản bổ sung khác mà hai bên đã thỏa thuận, xác định được mức tiền cụ thể cùng với kỳ trả lương.

Khoản bổ sung khác ở đây bao gồm những khoản thu nhập thường xuyên, ổn định, được ghi rõ trong hợp đồng lao động và có tính chất cố định.

Lương hiệu quả công việc có phải đóng BHXH hay không sẽ phụ thuộc vào cách doanh nghiệp chi trả và cách thể hiện trong hợp đồng lao động

Lương hiệu quả công việc có phải đóng BHXH hay không sẽ phụ thuộc vào cách doanh nghiệp chi trả và cách thể hiện trong hợp đồng lao động

 

Do đó, lương hiệu quả công việc có phải đóng BHXH hay không sẽ phụ thuộc vào cách doanh nghiệp chi trả và cách thể hiện trong hợp đồng lao động:

Trường hợp 1: Lương hiệu quả công việc phải đóng BHXH

Nếu lương hiệu quả công việc được doanh nghiệp thỏa thuận bằng văn bản trong hợp đồng lao động như một phần cố định trong tổng thu nhập hàng tháng, khoản lương này được chi trả định kỳ (hàng tháng hoặc theo kỳ lương cố định), số tiền lương hiệu quả có mức cụ thể và cố định theo kỳ lương thì khoản lương hiệu quả phải đưa vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.

Ví dụ:

Trong hợp đồng lao động ghi: "Lương cơ bản 8 triệu đồng + lương hiệu quả công việc 2 triệu đồng mỗi tháng."

Như vậy tổng 10 triệu đồng sẽ là căn cứ tính đóng BHXH.

Trường hợp 2: Lương hiệu quả công việc không phải đóng BHXH

Nếu khoản lương hiệu quả chỉ được chi trả không thường xuyên (ví dụ: theo quý, theo đợt đánh giá hiệu suất, theo chiến dịch) hoặc khoản này không được ghi nhận trong hợp đồng lao động, khoản chi trả mang tính thưởng thành tích hơn là lương cố định thì không phải đóng BHXH cho phần lương hiệu quả này.

Ví dụ:

Doanh nghiệp dựa trên kết quả đánh giá KPI cuối quý để quyết định chi thêm lương hiệu quả cho người lao động, khoản tiền này không được cam kết cụ thể trong hợp đồng.

→ Khoản này không thuộc căn cứ đóng BHXH.

Một số căn cứ pháp lý liên quan:

  • Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Hướng dẫn chi tiết các khoản không tính đóng BHXH, trong đó các khoản thưởng, trợ cấp, hỗ trợ không mang tính cố định sẽ không tính vào tiền lương đóng BHXH.
  • Khoản 2.1 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH: Quy định chi tiết các khoản lương đóng và không đóng BHXH.

💵 Thưởng hiệu quả công việc có phải đóng BHXH không?

1. Cơ sở pháp lý

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền thưởng không phải tính vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Cụ thể, khoản này được xác định là:

"Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2012, bao gồm tiền thưởng sáng kiến, tiền thưởng cải tiến kỹ thuật, tiền thưởng năng suất lao động, tiền thưởng hiệu quả kinh doanh... được chi trả theo kết quả sản xuất, kinh doanh hoặc mức độ hoàn thành công việc của người lao động."

Như vậy, thưởng hiệu quả công việc là một khoản thưởng được chi trả trên cơ sở đánh giá kết quả lao động, năng suất hoặc thành tích cá nhân hoặc tập thể, và không phải đóng BHXH.

2. Điều kiện để thưởng hiệu quả công việc không phải đóng BHXH

Để khoản thưởng hiệu quả công việc thực sự không bị tính vào tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, cần đảm bảo các yếu tố sau:

  • Không mang tính cố định: Khoản thưởng chỉ chi trả khi người lao động đạt được kết quả công việc vượt trội hoặc theo một đợt đánh giá hiệu suất, không cam kết chi trả hàng tháng như tiền lương.
  • Không thỏa thuận trong hợp đồng lao động như một phần tiền lương: Nếu trong hợp đồng lao động chỉ ghi mức lương chính, không ghi rõ mức thưởng hiệu quả như một khoản cố định thì đây là khoản thưởng thuần túy.
  • Có quyết định, quy chế thưởng riêng biệt: Doanh nghiệp nên có văn bản quy định rõ về tiêu chí, điều kiện, cách thức thưởng để tách bạch giữa lương và thưởng.

Nếu doanh nghiệp chi thưởng mà thưởng theo quý, năm, hoặc thưởng dựa vào kết quả công việc cụ thể thì khoản thưởng đó không phải đóng BHXH.

3. Các trường hợp dễ gây hiểu nhầm

Một số doanh nghiệp có thể chi thưởng hiệu quả công việc hàng tháng với mức tiền cố định (ví dụ: tháng nào cũng thưởng thêm 2 triệu đồng, không phụ thuộc vào kết quả đánh giá).

Trong trường hợp đó, cơ quan BHXH có thể xác định đây là khoản bổ sung thường xuyên và yêu cầu đưa vào căn cứ tính đóng BHXH.

4. Một số lưu ý thực tiễn

Doanh nghiệp cần quy định rõ ràng trong quy chế lương thưởng: Nên tách phần tiền lương và phần thưởng hiệu quả trong bảng lương, bảng thanh toán, hợp đồng lao động để tránh rủi ro khi bị cơ quan BHXH kiểm tra.

Chứng từ chi trả thưởng nên ghi rõ lý do chi thưởng: Thưởng theo hiệu quả công việc, không mang tính lương cố định.

Thông báo thưởng hoặc quyết định thưởng nên nêu rõ căn cứ, mục tiêu đạt được, và tiêu chí xét thưởng.

Thưởng hiệu quả công việc bản chất là tiền thưởng khuyến khích, không mang tính ổn định và không thỏa thuận trong hợp đồng lao động như một phần thu nhập thường xuyên. Do vậy, không phải đóng BHXH.

Tuy nhiên, doanh nghiệp và người lao động cần tách bạch rõ ràng giữa lương và thưởng để tránh việc cơ quan BHXH áp dụng nhầm, làm phát sinh nghĩa vụ đóng không đúng.

Ví dụ:

Ví dụ 1: Công ty A - Khoản thưởng hiệu quả công việc không phải đóng BHXH

Tình huống:

Công ty A quy định trong quy chế nội bộ rằng cuối mỗi quý sẽ đánh giá hiệu quả công việc của nhân viên dựa trên KPI (chỉ số hiệu suất).

Nếu nhân viên hoàn thành vượt mức KPI, công ty sẽ chi trả thêm một khoản thưởng hiệu quả dao động từ 3 triệu đến 8 triệu đồng, tùy theo kết quả.

Khoản thưởng này không được ghi trong hợp đồng lao động và không cố định mỗi kỳ.

Kết quả:

Khoản thưởng này không tính vào tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.

Công ty chỉ cần ghi rõ khoản tiền thưởng này trên bảng lương, phiếu lương với mô tả "Thưởng hiệu quả công việc quý" hoặc "Thưởng theo KPI".

Không phải đóng BHXH cho khoản thưởng.

Ví dụ 2: Công ty B - Khoản thưởng hiệu quả công việc bị tính đóng BHXH

Tình huống:

Công ty B ký hợp đồng lao động với nhân viên, trong đó ghi:

"Mức lương: 10 triệu đồng/tháng, bao gồm 8 triệu lương cơ bản + 2 triệu đồng lương hiệu quả công việc."

Khoản lương hiệu quả công việc 2 triệu đồng này được công ty trả định kỳ hàng tháng, không thay đổi, không phụ thuộc vào đánh giá hiệu suất.

Kết quả:

Khoản "lương hiệu quả công việc" này có bản chất là tiền lương bổ sung thường xuyên, gắn chặt với tiền lương chính.

Do đó, phải cộng vào tiền lương tháng làm căn cứ để đóng BHXH bắt buộc.

Công ty B và người lao động phải đóng BHXH cho cả 10 triệu đồng.

>>> Tải bảng lương mẫu để xem cách tính lương, thưởng hiệu suất công việc và lương sau khi trừ tất cả các khoản thuế, BHXH tại đây!

III. Lương, thưởng hiệu quả công việc có tính thuế TNCN không?

💵 Lương hiệu quả công việc có tính thuế TNCN không?

1. Cơ sở pháp lý

Theo Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC (hướng dẫn Luật Thuế TNCN), Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương thì tiền lương, tiền công của người lao động thuộc nhóm thu nhập chịu thuế TNCN.

Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định rất rõ:

“Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là các khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công.”

=> Vì vậy, lương hiệu quả công việc bản chất vẫn là tiền lương (dù được tính theo hiệu quả công việc hay KPI), nên chắc chắn phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

2. Thế nào là "lương hiệu quả công việc"?

Lương hiệu quả công việc (hoặc lương theo KPI, lương năng suất) là khoản tiền:

Gắn với mức độ hoàn thành công việc hoặc kết quả đánh giá năng suất làm việc của người lao động.

Được trả thường xuyên hoặc định kỳ cùng với lương cơ bản.

Có thể được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc được quy định trong quy chế trả lương của doanh nghiệp.

Thông thường, tiền lương hiệu quả công việc sẽ được cộng vào lương hằng tháng, hằng quý, hoặc vào cuối năm tùy theo thỏa thuận.

3. Lương hiệu quả công việc có phải chịu thuế TNCN không?

Câu trả lời là: Có.

Dù mức lương này cố định hay biến động theo năng suất, chỉ cần là thu nhập từ quan hệ lao động (người lao động làm việc cho người sử dụng lao động) thì đều phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Không có ngoại lệ cho "lương hiệu quả công việc" trong danh mục các khoản miễn thuế TNCN theo quy định hiện hành.

Tóm lại: Lương hiệu quả công việc được tính như lương cơ bản để tính thuế TNCN.

4. Ví dụ cụ thể

Ví dụ 1:

Chị Mai ký hợp đồng lao động với Công ty X, trong đó:

Lương cơ bản: 12 triệu đồng/tháng.

Lương hiệu quả công việc (theo KPI tháng): 3 triệu đồng.

Tổng thu nhập tháng = 12 triệu + 3 triệu = 15 triệu đồng.

👉 Thu nhập để tính thuế TNCN của chị Mai trong tháng là 15 triệu đồng.

Ví dụ 2:

Anh Nam được Công ty Y trả lương như sau:

Lương cơ bản: 10 triệu đồng/tháng.

Lương hiệu quả công việc: 5 triệu đồng/tháng.

Công ty quy định lương hiệu quả được đánh giá và trả theo quý.

Trong quý 1, anh Nam đạt 90% KPI, nhận được 13,5 triệu đồng (tương đương 3 tháng x 5 triệu x 90%).

👉 Khi nhận tiền vào tháng 4, khoản 13,5 triệu đồng cũng phải cộng vào thu nhập tháng 4 để tính thuế TNCN.

5. Lưu ý khi tính thuế TNCN từ lương hiệu quả công việc

Doanh nghiệp phải tổng hợp lương cơ bản + lương hiệu quả công việc vào bảng tính thu nhập chịu thuế của người lao động.

Người lao động cần theo dõi khoản lương hiệu quả nhận được để quyết toán thuế cuối năm chính xác.

Nếu tổng thu nhập trong năm chưa vượt mức chịu thuế (132 triệu đồng/năm đối với người độc thân) thì được miễn thuế TNCN.

Lương hiệu quả công việc là một phần của thu nhập từ tiền lương, tiền công và bắt buộc phải chịu thuế TNCN.

Dù khoản lương này được xác định theo KPI hay hiệu quả làm việc, miễn là người lao động nhận từ người sử dụng lao động thì đều phải khai báo và nộp thuế theo quy định.

💵 Thưởng hiệu quả công việc có chịu thuế TNCN không?

1. Cơ sở pháp lý

Theo quy định tại Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 về tiền thưởng thì tiền thưởng mà người lao động nhận được được coi là thu nhập chịu thuế TNCN thuộc nhóm thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Cụ thể, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

"Thu nhập từ tiền lương, tiền công là các khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản tiền thưởng dưới mọi hình thức."

=> Như vậy, tiền thưởng (bao gồm thưởng hiệu quả công việc, thưởng doanh số, thưởng sáng kiến, thưởng Tết, thưởng đột xuất...) đều phải chịu thuế TNCN, trừ một số trường hợp đặc biệt được miễn.

2. Các loại tiền thưởng phải chịu thuế TNCN

Các khoản thưởng phổ biến phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN gồm:

  • Thưởng hiệu quả công việc, thưởng theo KPI
  • Thưởng doanh số, thưởng vượt chỉ tiêu
  • Thưởng Tết Nguyên đán, thưởng cuối năm
  • Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
  • Thưởng thành tích cá nhân hoặc tập thể
  • Thưởng đột xuất theo quyết định của công ty

Tất cả các khoản thưởng này đều cộng dồn vào tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

3. Các khoản thưởng được miễn thuế TNCN (hiếm gặp)

Một số khoản thưởng sau không phải chịu thuế TNCN nếu đáp ứng điều kiện nhất định:

  • Tiền thưởng nhận từ Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà nước (theo Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
  • Tiền thưởng cho danh hiệu do Nhà nước trao tặng, như Huân chương, Huy chương, Giải thưởng quốc gia, quốc tế.
  • Tiền thưởng từ các giải thưởng chuyên môn, nếu là hình thức tài trợ chính thức, có văn bản quy định.

Tuy nhiên, đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, tập đoàn... thì các khoản thưởng thông thường gần như chắc chắn phải chịu thuế TNCN.

4. Cách tính thuế TNCN đối với tiền thưởng

Tiền thưởng được cộng gộp với lương tháng của người lao động để tính thu nhập chịu thuế.

Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần (nếu người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên).

Ví dụ cách tính nhanh:

Giả sử trong tháng 4/2025:

Tiền lương của bạn: 20 triệu đồng,

Tiền thưởng hiệu quả công việc: 5 triệu đồng.

=> Tổng thu nhập: 25 triệu đồng.

Cách tính thuế TNCN:

  • Trừ các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh bản thân, người phụ thuộc nếu có).
  • Tính thu nhập chịu thuế.
  • Áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần.

5. Lưu ý

Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN tại nguồn khi chi trả tiền thưởng cho người lao động.

Người lao động cần lưu ý tổng thu nhập hàng tháng, quý để chủ động quyết toán thuế cuối năm, tránh bị truy thu hoặc nộp thiếu.

Tiền thưởng là thu nhập chịu thuế TNCN. Người lao động khi nhận các khoản thưởng như thưởng hiệu quả công việc, thưởng Tết, thưởng sáng kiến... đều phải nộp thuế TNCN theo quy định, trừ những khoản thưởng đặc biệt được pháp luật miễn thuế.

Tóm lại, lương hiệu quả công việc có thể phải đóng BHXH nếu ghi nhận là khoản lương cố định trong hợp đồng lao động. Trong khi đó, thưởng hiệu quả công việc thường không phải đóng BHXH nhưng phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Việc hiểu rõ quy định sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách pháp luật, đồng thời tối ưu chi phí và quyền lợi.

IV. Bảng lương mẫu có thể hiện lương, thưởng hiệu suất công việc và khoản BHXH, thuế TNCN

 

STT

Họ và Tên

Bộ phận

Lương cơ bản (VNĐ)

Lương hiệu quả công việc (VNĐ)

Phụ cấp (VNĐ)

Tổng thu nhập (VNĐ)

BHXH, BHYT, BHTN (VNĐ)

Thuế TNCN tạm khấu trừ (VNĐ)

Thực nhận (VNĐ)

1

Nguyễn Văn A

Kinh doanh

12,000,000

3,000,000

500,000

15,500,000

2,100,000

350,000

13,050,000

2

Trần Thị B

Marketing

10,000,000

2,500,000

300,000

12,800,000

1,800,000

200,000

10,800,000

3

Lê Văn C

Kỹ thuật

14,000,000

4,000,000

0

18,000,000

2,500,000

600,000

14,900,000

Nếu bạn đang tìm kiếm cách tăng hiệu suất công việc để đạt mức lương và thưởng hiệu suất cao hơn, đừng bỏ qua cuốn sách Do it Today – Vượt qua trì hoãn, tối ưu năng suất, chinh phục mục tiêu. Với những phương pháp thực tế và dễ áp dụng, cuốn sách sẽ giúp bạn rèn luyện thói quen làm việc hiệu quả, bứt phá giới hạn bản thân và tiến gần hơn tới thành công trong sự nghiệp. Hãy khám phá ngay để không chỉ cải thiện hiệu suất cá nhân mà còn mở rộng cơ hội thăng tiến và tăng thu nhập!

Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1NjMT7EKnSNdEhGA3MGrpgwXXhMTexLWp/view?usp=sharing

Unibooks.vn

Đang xem: Lương, thưởng hiệu quả công việc có phải đóng BHXH và tính thuế TNCN không?